Những tháng đầu năm là cao điểm quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Nếu thuộc một trong ba trường hợp dưới đây, người lao động có thể được hoàn thuế.
Những tháng đầu năm là cao điểm quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Nếu thuộc một trong ba trường hợp dưới đây, người lao động có thể được hoàn thuế.
- Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của công ty được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do công ty , hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, công ty mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.
+ Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế trên bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của công ty được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
- Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Đăng ngày: 25-12-2022 bởi: Trang Nguyễn
Đối với thực tập sinh gần kết thúc thời hạn hợp đồng lao động tại Nhật Bản và trở về nước, các bạn cần lưu ý và tìm hiểu rõ về thủ tục hoàn thuế. Việc hoàn thuế tại Nhật sau khi XKLĐ về nước sẽ giúp các bạn có thêm một khoản tiền không hề nhỏ để tích góp cho bản thân. Đối tượng được hoàn thuế tại Nhật đa phần là người lao động nước ngoài sang Nhật Bản làm việc (thực tập sinh, kỹ sư,...).
Người lao động Việt Nam khi sang Nhật Bản làm việc cũng phải thực hiện những nghĩa vụ bắt buộc giống như một công dân Nhật Bản, đó là việc đóng thuế hay tham gia các bảo hiểm. Việc này giúp cho người lao động đỡ thiệt thòi hơn, mang đến nhiều quyền lợi và chế độ đãi ngộ hơn.
Người lao động Việt Nam sang Nhật Bản làm việc trong khoảng thời gian từ 3-5 năm. Sau khi hết Visa, thị thực bắt buộc phải trở về nước khi hết hợp đồng. Người lao động trong quá trình làm việc đã hoàn thành xong nghĩa vụ đóng thuế, vậy nên khi chấm dứt đơn hàng trở về nước, các bạn sẽ được hoàn trả một phần tiền thuế. Điều kiện để được hoàn thuế trở lại nữa là bạn phải có thời gian đóng các khoản thuế tại Nhật ít nhất là 6 tháng. Tổng thời gian hoàn tất thủ tục hoàn thuế tại Nhật là 2 tháng, quá thời hạn 2 tháng việc xin hoàn thuế sẽ không được chấp nhận nữa.
Các khoản thuế thu nhập được hoàn
Tiền hoàn thuế cho bảo hiểm thôi việc
Theo quy định hoàn thuế tại Nhật, người được hoàn thuế là những kỹ sư sang Nhật làm việc đã kết thúc kỳ hạn đóng bảo hiểm. Thời hạn hoàn thuế phải tối thiểu từ 3 tháng trở lên, đồng thời dưới 2 năm kể từ sau khi người lao động về nước.
Số tiền hoàn thuế này sẽ tùy thuộc vào số tiền bạn đóng nhiều hay ít trong quá trình làm việc tại Nhật. Sau khi kết thúc hợp đồng trở về Việt Nam, công ty phái cử đã đưa bạn đi XKLĐ tại Nhật sẽ hướng dẫn bạn làm hồ sơ xin hoàn tiền thuế. Sau khi làm xong hồ sơ và gửi sang Nhật, bạn chỉ chờ nhận được tiền hoàn lại là xong.
Tiền hoàn thuế từ tiền trừ thuế
Đối tượng được hoàn tiền thuế là người lao động đã làm xong thủ tục và gửi sang Nhật để nhận tiền hoàn thuế bảo hiểm. Thủ tục bắt buộc bạn cần có là giấy Tsuchisho. Khoản tiền này chỉ được thanh toán khi bạn đã trở về nước và có thời gian dưới 5 năm. Số tiền hoàn sẽ tùy theo số tiền thuế thực tế mà bạn đã đóng ở Nhật. Thời gian hoàn thành có thể từ 2-3 tháng.
Tiền hoàn thuế từ một phần thuế đã đóng trong quá trình lao động theo hợp đồng tại Nhật
Trong thời gian bạn đang làm việc tại Nhật, bạn chưa từng làm bất cứ giấy tờ gì liên quan đến việc xin miễn giảm thuế, thì bạn có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế một phần thuế đã đóng. Khoản hoàn thuế tại Nhật này chỉ có hiệu lực đối với thực tập sinh đã về nước trong vòng 5 năm trở lại. Nếu bạn đã nhập cảnh về Việt Nam quá 5 năm, thì khoản này sẽ không được hoàn lại. Số tiền được hoàn lại cũng tùy vào số tiền thuế bạn đã đóng hằng tháng khi thực hiện hợp đồng lao động tại Nhật.
Quy trình xin hoàn thuế sẽ tùy vào sở thuế cũng như cơ quan hành chính tại địa phương. Ở mỗi nơi, bạn sẽ nhận được những yêu cầu khác nhau về thủ tục và các loại giấy tờ. Bạn nên nhờ các nhân viên pháp chế trong công ty, nghiệp đoàn hướng dẫn để có thể dễ dàng hoàn thành thủ tục mà không mắc lỗi sai hay khó khăn trong quá trình làm thủ tục.
Công ty TNHH Dũng Giang (Dũng Giang Nozomi) cung cấp việc làm chất lượng cho người lao động Việt Nam tại Nhật Bản. Chúng tôi tự hào là 1 trong 13 doanh nghiệp xuất khẩu lao động được cấp phép đưa thực tập sinh ngành Điều dưỡng – Hộ lý sang Nhật Bản làm việc. Tại DG Nozomi, hàng trăm công việc, hàng chục đơn tuyển liên tục mỗi tháng với mức lương và chính sách đãi ngộ hấp dẫn từ các công ty, nghiệp đoàn tại Nhật Bản
Liên hệ hợp tác/nhận thông tin tư vấn qua:
Hiện tại, thu nhập doanh nghiệp có 11 khoản được miễn thuế. Cụ thể như sau:
Theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.