Giá Tính Thuế Tài Nguyên Khai Thác Đá

Giá Tính Thuế Tài Nguyên Khai Thác Đá

Thuế tài nguyên là khoản thuế được áp dụng đối với các tổ chức thực hiện hoạt động khai thác tài nguyên môi trường. Trong bài viết hôm nay, cùng iHOADON tìm hiểu thuế tài nguyên là gì? Giá tính thuế tài nguyên theo quy định.

Thuế tài nguyên là khoản thuế được áp dụng đối với các tổ chức thực hiện hoạt động khai thác tài nguyên môi trường. Trong bài viết hôm nay, cùng iHOADON tìm hiểu thuế tài nguyên là gì? Giá tính thuế tài nguyên theo quy định.

Định nghĩa thuế tài nguyên là gì?

Theo quy định của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu. Thuế tài nguyên là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Thuế tài nguyên là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập của tổ chức về hoạt động khai thác, sử dụng tài chuyên của đất nước.

Đối với tài nguyên khai thác phải qua sản sản xuất, chế biến mới được bán ra (bán quốc nội hoặc xuất khẩu)

Trong trường hợp bán ra sản phẩm là tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị (bán trong nước) tương ứng với sản lượng sản phẩm bán ra ghi trên chứng từ hoặc trí giá hải quan (xuất khẩu) không bao gồm thuế, và tương ứng với sản lượng xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND quy định.

Trong trường hợp sản phẩm công nghiệp bán ra thì giá tính thuế là giá sản phẩm trừ chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do UBND quy định.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2015/TT-BTC, mức thuế suất được quy định đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH 2015.

Đối tượng chịu thuế tài nguyên

Theo quy định tại Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tư 152/2014/TT-BTC, những đối tượng chịu thuế tài nguyên là tất cả các loại loại tài nguyên thuộc lãnh thổ Quốc gia. Bao gồm cả tài nguyên ở đất liền, hải đảo, lãnh hải, khu vực tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Cụ thể:

- Các loại khoáng sản kim loại và phi kim loại;

- Các tài nguyên thuộc khu vực rừng tự nhiên, không bao gồm các loại cây trồng người dân trồng được hay được khoanh nuôi, bảo vệ như động vật, quế, hồi, thảo quả, sa nhân,...

- Các loại hải sản tự nhiên đến từ biển đảo thuộc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả động và thực vật);

- Nước thiên nhiên bao gồm cả nước mặt và đất (không bao gồm nước thiên nhiên được dùng cho hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp và nước biển);

- Yến sào đến từ thiên nhiên, không bao gồm yến sào được cá nhân, tổ chức nuôi trồng;

Và những loại tài nguyên khác được quy định trong Bộ luật và Thông tư.

Cách tính thuế tài nguyên theo quy định

Giá tính thuế tài nguyên được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 và được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC.

“Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác chưa bao gồm thuế GTGT”

Như vậy, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm sản phẩm từ hoạt động khai thác tự nhiên của các cá nhân, chức và giá chưa bao gồm thuế GTGT nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.

Trong trường hợp giá bán đơn vị thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Đối với sản phẩm tài nguyên được vận chuyển để đi tiêu thụ thì chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm được ghi nhận riêng trên hóa đơn. Khi đó, giá tính thuế là giá bán sản phẩm không bao gồm chi phí vận chuyển.

Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm có cùng phẩm cấp và chất lượng chưa bao gồm thuế GTGT, được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được trong tháng.

Giá bán của đơn vị sản phẩm = Giá tính thuế tài nguyên = Tổng doanh thu/Tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu thì giá tính thuế là giá bình quân gia quyền của tháng trước - tháng gần nhất có doanh thu.

Nếu giá tính thuế đơn vị bình quân gia quyền của tháng gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì cá nhân, tổ chức phải áp dụng giá tính thuế do UBND quy định.

Đối với loại tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị sản phẩm do chứa nhiều chất khác nhau

Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất và được xác định căn cứ vào tổng doanh thu bán sản phẩm trong tháng (chưa thuế GTGT) tính trong từng chất có trong tài nguyên khai khác. Các chất được xác định tỷ lệ hàm lượng của từng chất đã được Nhà nước kiểm, phê duyệt và sản lượng sản phẩm bán ra ghi trên chứng từ bán hàng tương ứng với từng chất.

Căn cứ, cách tính thuế tài nguyên

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

*Cách tính thuế tài nguyên phải nộp

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế TN

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế TN phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế TN phải nộp được xác định như sau:

Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Việc ấn định thuế TN được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên

Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.

Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Căn cứ Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.

Giá tính thuế được quy định cụ thể đối với từng trường hợp như sau:

1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của loại tài nguyên bán ra chia (:) cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Theo đó, giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định như sau:

Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên = Tổng doanh thu (chưa có thuế VAT)/Tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra

Trường hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp các tổ chức là pháp nhân khai thác tài nguyên cho tập đoàn, tổng công ty để tập trung một đầu mối tiêu thụ theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên hoặc bán ra theo giá do tổng công ty, tập đoàn quyết định thì giá tính thuế tài nguyên là giá do tổng công ty, tập đoàn quyết định nhưng không được thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi khai thác tài nguyên quy định.

2. Đối với loại tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau

Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng chưa có thuế giá trị gia tăng tính cho từng chất có trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm phê duyệt và sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng tương ứng với từng chất.

Ví dụ: Doanh nghiệp A khai thác 1.000 tấn quặng, tỷ lệ từng chất có trong mẫu quặng đã được kiểm định là: Đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.

Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:

- Đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.

- Bạc: 1.000 tấn x 0,2% = 02 tấn.

- Thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 05 tấn

Trong tháng, doanh nghiệp bán 600 tấn quặng, doanh thu 900 triệu đồng. Giá tính thuế được xác định đối với từng chất có trong quặng như sau:

- Doanh thu đối với lượng đồng bán ra trong tháng: 900 tr x 60% = 540 tr

- Giá tính thuế đối với đồng (tr/tấn): 540 tr/360tấn

- Khi khai, nộp thuế tài nguyên, đơn vị phải khai, nộp thuế đối với cả 600 tấn quặng đồng với giá tính thuế (như nêu trên) với thuế suất tương ứng.

Tương tự xác định giá tính thuế để khai, nộp thuế đối với lượng bạc, thiếc có trong 1.000 tấn quặng khai thác trong tháng.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)

- Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.

- Trường hợp giá tính thuế mà người nộp thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp tại bảng giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản lý thuế.

- Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể nêu tại điều này.

4. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp khác

- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân

Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Công Thương quyết định.

- Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định thì cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp này, sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm tra, giá tính thuế tài nguyên là giá tại bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tương ứng với từng thời kỳ.

Trên đây là quy định hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên khi tính loại thuế này. Nếu có vướng mắc hãy liên hệ đến tổng đài 1900.6192 của LuatVietnam.

Những cánh rừng ngập mặn nguyên sinh hầu như không còn. Ảnh: ITN

Theo Báo cáo Hiện trạng Môi trường biển đảo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, các nhà khoa học ước tính, cỏ biển trên toàn vùng biển nước ta từ Quảng Ninh đến Hà Tiên đã mất khoảng 40 - 60%; rừng ngập mặn mất đến 70% và khoảng 11% các rạn san hô đã bị phá hủy hoàn toàn, không có khả năng tự phục hồi. Những cánh rừng ngập mặn nguyên sinh hầu như không còn. Sự suy giảm trầm trọng diện tích rừng ngập mặn đã kéo theo sự suy giảm đa dạng sinh học biển, đặc biệt mất bãi sinh sản và nơi cư ngụ của các loài thủy sinh.

Thảm cỏ biển đơn loài Halophila ovalis tại Đầm Tre. Ảnh: Hoàng Xuân Bền

Hệ sinh thái thảm cỏ biển là một trong những hệ sinh thái biển quan trọng, nhưng hiện nay đang đứng trước nguy cơ bị tổn thương và suy thoái. Sự suy thoái hệ sinh thái thảm cỏ biển thể hiện trên các khía cạnh như giảm số lượng cá thể và số loài, thu hẹp diện tích phân bố, ô nhiễm, thoái hóa môi trường sống, giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi kinh tế của các loài quý hiểm. Thảm cỏ biển phân bố từ Bắc vào Nam và ven các đảo, ở độ sâu từ 0 - 20 m, hiện chỉ còn khoảng trên 5.583 ha. Một số khu vực, thảm cỏ biển hầu như không có cơ hội để phục hồi tự nhiên do có quá nhiều tác động từ hoạt động du lịch, nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực này (Cát Bà, Hạ Long, Quảng Nam...).

Trong vòng hơn 20 năm qua, Việt Nam đã mất 12% số rạn san hô, 48% số rạn san hô khác đang trong tình trạng suy thoái nghiêm trọng. Diện tích các rạn san hô bị mất, tập trung chủ yếu ở các vùng có dân cư sinh sống như Vịnh Hạ Long, các tỉnh ven biển miền Trung và một số đảo có người sinh sống thuộc quần đảo Trường Sa, nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%.

Rạn san hô dưới đáy biển Hòn Mun thuộc vịnh Nha Trang bị chết hàng loạt - Ảnh: X.N

Sự suy giảm diện tích và những tổn thương của nhiều rạn san hô làm suy giảm đa dạng sinh học, sinh thái và chất lượng môi trường biển, thiệt hại cho ngành du lịch, thủy sản và sinh kế của các cộng đồng vùng ven biển. Hiện nay mặc dù chúng ta đã nghiên cứu trồng và phục hồi, tái tạo thành công san hô ngoài tự nhiên, nhưng diện tích được phục hồi còn rất thấp.

Vì tình trạng khai thác và đánh bắt cá quá mức, đến nay các nhà nghiên cứu đã ghi nhận khoảng 100 loài sinh vật biển nước ta có nguy cơ bị đe dọa. Các loài này là những loài quý hiếm và đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, Danh mục đỏ IUCN để yêu cầu phải có biện pháp bảo vệ (bao gồm: 37 loài cá biển, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài ốc, 6 loài hai mảnh vỏ, 3 loài mực).

Kết quả nghiên cứu của FAO và một số tổ chức quốc tế khác trong những năm gần đây đều chỉ ra rằng khoảng hơn 80% lượng cá trên các vùng biển ven bờ và ngoài khơi của Việt Nam đã bị khai thác, trong đó có đến 25% lượng cá bị khai thác quá mức hoặc khai thác cạn kiệt, sản lượng đánh bắt giảm đáng kể, nhiều loài sinh vật biển khác đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.

Tham khảo: Báo cáo Hiện trạng Môi trường biển đảo quốc gia.